4.5
FOREHAND: Rất đáng tin cậy; sử dụng tốc độ và độ xoáy một cách hiệu quả; điều khiển độ sâu rất tốt; có khuynh hướng đánh cao lên ở những đường bóng khó; tấn công ở những đường bóng trung bình.
BACKHAND: Có thể điều khiển được hướng bóng và độ sâu nhưng có thể đánh hỏng dưới áp lực; có thể đánh mạnh ở những cú đánh trung bình.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Giao bóng tấn công, rất ít mắc lỗi giao bóng kép; sử dụng lực và xoáy; đang phát triển thế tấn công; ở giao bóng hai thường có vị trí và độ sâu rất tốt; thường đánh tấn công khi trả giao bóng.
VOLLEY: Có thể sử dụng phối hợp các cú đánh volley; bộ chân rất tốt; điều khiển được hướng và độ sâu ở BH; đang phát triển cảm giác chạm bóng; lỗi phổ biến nhất vẫn là đánh bổng lên.
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Các cú đánh có độ sâu và khả năng điều khiển rất tốt; có các cú đánh volley rất ổn định và thực hiện quả overhead để kết thúc điểm số; thường đánh tấn công khi trả giao bóng.
LỐI CHƠI: Rất đa dạng trong lối chơi; đánh có tốc độ hơn; khắc phục được những điểm yếu rất tốt; bắt đầu có khả năng thay đổi được lối chơi phụ thuộc vào từng đối thủ; thường chơi tấn công lưới khi đánh đôi; trạng thái phán đoán rất tốt; bắt đầu điều khiển được tốc độ.
5.0
FOREHAND: Điều khiển được các cú đánh mạnh, sâu, và xoáy; sử dụng FH trong những tình huống tấn công; phát triển được cảm giác chạm bóng; ổn định ở các quả đánh cắt mặt.
BACKHAND: Có thể sử dụng BH như là một quả đánh tất công với sự ổn định rất cao; hướng bóng và độ sâu bóng rất tốt ở hầu hết các cú đánh; thay đổi sang xoáy.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Giao bóng rất hiệu quả khi chủ ý đánh vào điểm yếu của đối phương hoặc đang phát triển một tình huống tấn công; đa dạng trong các quả giao bóng; có độ sâu rất tốt, độ xoáy, và đặt được ở hầu hết những quả giao bóng hai khiến rất khó khi trả giao bóng hoặc tạo nên một cú đánh kế; có thể tấn công ở cú trả giao bóng khi điều khiển được cú đánh, độ sâu và độ xoáy.
VOLLEY: Có thể thực hiện được hầu hết các cú đánh volley sâu xuống cuối sân, tốc độ, và có hướng; thực hiện những quả volley khó có độ sâu; khi có cơ hội, thường thắng điểm bằng quả đánh volley
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Thực hiện được những cú đánh tới và chéo mặt có tốc độ và hiệu quả cao; có thể lob bóng tấn công; có thể thực hiện quả overhead từ mọi vị trí; đánh những quả volley từ giữa sân ổn định.
LỐI CHƠI: Thường thì chưa giải quyết xong một cú đánh hoặc quy cho lối chơi đang hình thành; có thể thay đổi lối chơi để phù hợp với đối thủ; tay vợt này kiểu ''từng trải trận mạc,'' chơi rất hiệu quả, và ''đánh bại được chính mình'' ít hơn các tay vợt 4.5; vững vàng trong đánh đôi; thua về mặt tinh thần và thể lực nhiều hơn các tay vợt 5.5.
5.5
Tay vợt này có thể đánh các cú đánh rất đáng tin cậy trong những trường hợp bị tạo áp lực; khả năng phán đoán rất tốt; có thể đoán được những cử chỉ như là việc tung bóng của đối thủ, vị trí người, mở vợt, chuẩn bị; giao bóng một và hai ổn định trong những trường hợp có áp lực và có thể đánh tấn công bất cứ lúc nào; có thể phân tích và khá phá được những điểm yếu của đối thủ; phát triển được sức mạnh và/hoặc độ ổn định như là vũ khí chính; có thể thay đổi thế trận và cách chơi trong những tình huống tranh tài. 6.0 - 7.0
Những tay vợt này thì thường không cần xếp hạng NTRP. Việc xếp hạng hoặc xếp hạng trong quá khứ sẽ nói lên chính họ. Các tay vợt hạng 6.0 thường được huấn luyện tập trung cho các giải tranh tài cấp quốc gia ở mức lứa tuổi phổ thông và trung học và đang tìm kiếm thứ hạng cấp quốc gia. Các tay vợt 6.5 có cơ hội rất lớn để nâng lên mức 7.0 và có kinh nghiệm rất lớn tại các giải đấu vệ tinh. Các tay vợt 7.0 là các tay vợt mức thế giới tham dự tranh tài tại các giải đấu ở mức quốc tế và thu nhập chính là từ giải thưởng.
(TTVNOL)