Con người từ xa xưa đã biết sử dụng các loại cây cỏ thiên nhiên làm thuốc chữa bệnh, chúng như là một nguồn nguyên liệu dược sẵn có an toàn và hiệu quả. Các tài liệu y học cũng đã chỉ ra nguồn kiến thức y học cổ truyền từ các loại thảo dược thiên nhiên chiếm ưu thế hơn cả, nó có khả năng ngăn ngừa và điều trị cả các bệnh nan y, các bệnh mãn tính. Trong đó, nổi bật là nghiên cứu gần đây về tác dụng của thảo dược mộc hoa trắng trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.
Mộc hoa trắng có tên khoa học là Holarrhena antidysenterica wall, thuộc họ Apocynaceae thường được tìm thấy ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Á và châu Phi.
Trong hệ thống y học cổ truyền Trung Quốc cao duoc lieu novaco mộc hoa trắng được sử dụng chủ yếu để phục vụ điều trị bệnh viêm đại tràng, tiêu chảy và kiết lỵ. Các nghiên cứu đã chỉ ra trong vỏ quả, hạt và thân cây có chứa nhiều alkaloid, chứa chủ yếu hoạt chất conessin có đặc tính chống xuất huyết, chống nôn. Hạt mộc hoa trắng có đặc tính lợi tiểu và có khả năng sát trùng, giải độc, chữa viêm loét ác tính, tiêu chảy và các bệnh ngoài da độc hại khác.
Gần đây một số nghiên cứu đã được thực hiện để phân lập và mô tả hóa chất thực vật, cũng như một số tính chất dược lý của H. antidysenterica với việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường dựa trên các thử nghiệm thực nghiệm trên động vật.
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ thể chuột bị mắc bệnh tiểu đường, chúng được dùng bằng đường uống với liều 300mg/kg và 600mg/kg chiết xuất etanolic của hạt mộc hoa trắng. Mỗi tuần điều trị cho thấy giảm đáng kể nồng độ glucose trong máu, cholesterol huyết thanh, triglyceride, aspartate transaminase, alanine transaminase, kiềm transferase, urê, creatinine và axit uric. Đồng thời trọng lượng cơ thể của chuột cũng tăng đáng kể.
Chiết xuất hạt mộc hoa trắng cũng cho thấy kết quả tương tự ở chuột gây ra streptozotocin. Khi dùng chiết xuất hạt mộc hoa trắng cho chuột bị tiểu đường, chúng gây ức chế α-glucosidase, Enzyme này giúp hấp thụ glucose từ ruột và do đó, có thể đóng vai trò chính trong việc điều chỉnh bệnh tiểu đường sau bữa ăn.
Trong một nghiên cứu khác cũng báo cáo rằng mộc hoa trắng không có độc tính khi chuyển hóa hoạt động glutamate pyruvate transaminase (GPT) ở gan và thận.
Dù nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện trên cơ thể động vật, tuy nhiên kết quả kiểm nghiệm cho thấy nhiều tính khả thi cho việc ngừa bệnh tiểu đường. Trong tương lai, các nghiên cứu này sẽ tiếp tục được chứng minh tác dụng ngừa tiểu đường trên cơ thể người của dược liệu cao khô mộc hoa trắng .
Mộc hoa trắng có tên khoa học là Holarrhena antidysenterica wall, thuộc họ Apocynaceae thường được tìm thấy ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Á và châu Phi.
Gần đây một số nghiên cứu đã được thực hiện để phân lập và mô tả hóa chất thực vật, cũng như một số tính chất dược lý của H. antidysenterica với việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường dựa trên các thử nghiệm thực nghiệm trên động vật.
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ thể chuột bị mắc bệnh tiểu đường, chúng được dùng bằng đường uống với liều 300mg/kg và 600mg/kg chiết xuất etanolic của hạt mộc hoa trắng. Mỗi tuần điều trị cho thấy giảm đáng kể nồng độ glucose trong máu, cholesterol huyết thanh, triglyceride, aspartate transaminase, alanine transaminase, kiềm transferase, urê, creatinine và axit uric. Đồng thời trọng lượng cơ thể của chuột cũng tăng đáng kể.
Chiết xuất hạt mộc hoa trắng cũng cho thấy kết quả tương tự ở chuột gây ra streptozotocin. Khi dùng chiết xuất hạt mộc hoa trắng cho chuột bị tiểu đường, chúng gây ức chế α-glucosidase, Enzyme này giúp hấp thụ glucose từ ruột và do đó, có thể đóng vai trò chính trong việc điều chỉnh bệnh tiểu đường sau bữa ăn.
Trong một nghiên cứu khác cũng báo cáo rằng mộc hoa trắng không có độc tính khi chuyển hóa hoạt động glutamate pyruvate transaminase (GPT) ở gan và thận.
Dù nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện trên cơ thể động vật, tuy nhiên kết quả kiểm nghiệm cho thấy nhiều tính khả thi cho việc ngừa bệnh tiểu đường. Trong tương lai, các nghiên cứu này sẽ tiếp tục được chứng minh tác dụng ngừa tiểu đường trên cơ thể người của dược liệu cao khô mộc hoa trắng .
Last edited: