Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2013-2014-P2

lion

Moderator
Staff member
C. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN VÀ LỚP 10 CHUYÊN
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10KHÔNG CHUYÊN
1. Điều kiện dự tuyển
a) Đối với trường THPT công lập:
- HS đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ;
- HS cóHKTT hoặc bố (mẹ) có HKTT tại Hà Nội hoặc HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của Công an quận, huyện, thị xã.
b) Đối với trường THPT ngoài công lập:
Ngoài những HS có điều kiện như mục (a) nêu trên, HS có hộ khẩu tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
Thực hiện phương thức “Kết hợp thi tuyển với xét tuyển theo Quy chế của Bộ GD&ĐT để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập và ngoài công lập, lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây. Căn cứ vào điểm xét tuyển (ĐXT) để tuyển sinh vào lớp 10 THPT, ĐXT là tổng điểm của kết quả học tập, rèn luyện của HS ở cấp THCS và kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán (trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 18/6/2013) và điểm công thêm,
ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm
Trong đó:

2.1. Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả học tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HSđược tính như sau:
a)Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 5,0 điểm;
b)Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm;
c)Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4,0 điểm;
d) Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm;
e) Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3,0 đểim;
g)Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
2.2. Điểm thi: là tổng điểm hai bài thiNgữ văn và Toán chấm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0.
2.3. Tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến khích (điểm cộng thêm)
2.3.1. Tuyển thẳng vào THPT đối với HS thuộc các đối tượng sau đây:
a) HS trường phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp 10 THPT của trường phổ thông dân tộc nội trú.
b) HS là người dân tộc rất ít người (thuộc một trong các dân tộc sau: La Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Ngái, Si La, Pú Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu) được tuyển thẳng vào trường THPT của KVTS nơi HS đăng ký HKTT hoặc nơi cư trú thực tế của HS.
2.3.2. Chế độ ưu tiên:
a) Cộng 3,0 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ, con thương binh mất sức lao động 81% trở lên, con bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
b) Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối tượng: con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động duới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”;
c) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng: người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2.3.3. Chế độ khuyến khích:
a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hóa:
- Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;
b) Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp
với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn:
- Giải cá nhân:
+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đã, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của ban tổ chức từng giải;
c) HS được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở GD&ĐT tổ chức ở cấp THCS:
- Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
- Loại khá: cộng 1,0 điểm;
- Loại trung bình: cộng 0,5 điểm;
2.3.4. Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b mục 2.3.3.
2.3.5. Những HS đạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
2.3.6. Điểm cộng thêm cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6,0 điểm.
Khi xét trúng tuyển lấy lần lượt theo thứ tự ĐXT từcao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.
3. Thời gian nhập học
Từ ngày 13/7/2013 đến ngày 15/7/2013. Sau ngày 15/7/2013, những trường tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu giao, được tuyển bổ sung HS cho đủ chỉ tiêu từ ngày 17/7/2013 đếnngày 18/7/2013.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
1. Trường chuyên và trường có lớp chuyên
a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga;
b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga;
c) Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp;
d) Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.
2. Điều kiện dự tuyển
a) Theo mục (C.I.1.a);
b) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên;
c) Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
3. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những HS có đủ điều kiện dự tuyển và hồ sơ dự tuyển hợp lệ và theo mục (C.II.2);
b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
4. Tổ chức tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ tuyển, căn cứ vào các tiêu chí và được đánh giá bằng điểm số như sau:
- Kết quả dự thi chọn HS giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế; điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải nhất 5,0 điểm, giải nhì 4,0 điểm, giải ba 3,0 điểm, giải khuyến khích 2,0 điểm;
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: mỗi năm xếp loại học lực giỏi3,0 điểm, học lực khá 2,0 điểm;
- Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS.
- Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.
b) Vòng 2: Thi tuyển
- Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1, HS phải dự thi môn Ngữ văn, Toán,Ngoại ngữ(gọi tắt là các môn không chuyên) và môn chuyên, trong đó hai môn Ngữ văn, Toán cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.
+ Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Thang điểm và hệ số bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm thi các môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: 120 phút;
+ Các bài thi môn chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
- Điểm xét tuyển (ĐXT): ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
- Cách xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
5. Thời gian nhập học
Từ ngày 06/7/2013 đến ngày 07/7/2013. Sau ngày 07/7/2013, những trường tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu giao, được tuyển bổ sung học sinh cho đủ chỉ tiêu từ ngày 09/7/2013 đếnngày 10/7/2013.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC CHƯƠNG TRÌNH THPT TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX
Các trung tâm GDTX tuyển HS vào học chương trình THPT (học chương trình như các trường THPT) và chương trình GDTX.
1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS;
b) Điều kiện: HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Thực hiện phương thức xét tuyển vào THPT theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT cho cả HS dự tuyển học chương trình GDTX và chương trình THPT;
b) ĐXT: Việc xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của HS cấp THCS theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT bao gồm điểm học tập và rèn luyện cấp THCS (Điểm THCS) và điểm ưu tiên, khuyến khích (Điểm cộng thêm) lấy từ điểm cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển của từng trung tâm GDTX gọi là điểm chuẩn,
Trong đó:
- Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực khá: 8,0 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm;
- Điểm công thêm: Như mục (C.2.3).
3. Thời gian tuyển sinh
HS nộp hồ sơ dự tuyển tại các trung tâm GDTX từ ngày 15/7/2013 đến31/7/2013.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
1. Đối tượng
a) Những HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có năng khiếu thể dục thể thao, có khả năng phát triển để trở thành vận động viên; có HKTT tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc, độ tuổi từ 15 – 17 tuổi.
b) HS không có HKTT tại Hà Nội trúng tuyển, nếu không có NV họctiếp tục tại trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội không được chuyển về học tại cáctrường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội.
2. Phương thức tuyển sinh
Tuyển HS vào học tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh của Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội thực hiện theo quy định, Sở GD&ĐT Hà Nội duyệt kết quả tuyển sinh của trường.
a) Tuyển theo năng khiếu thể dục thể thao:
Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao (TDTT) phối hợp với Phòng Thể thao thành tích cao của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hà Nội tổ chức thi tuyểnnăng khiếu thể dục thể thao theo chuyên môn phù hợp.
b) Xét tuyển về văn hoá:
Sau khi trúng tuyển năng khiếu (NK) thể dục thể thao, HS trúng tuyển sẽ tham giatuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển.
ĐXT = Điểm thi NK(hệ số 2) + Điểm THCS + Điểm cộng thêm
Trong đó:
+Điểm thi NK phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10).
+ Điểm THCS, Điểm cộng thêm (như trình bày tại mục C.I.2).
Việc xét tuyển lấy từ điểm cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.
3. Thời gian tuyển sinh
HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao:
a) Thi tuyển năng khiếu thể dục thể thao từ ngày 01/6/2013 đến ngày 31/7/2013.
b) Xét tuyển văn hoá từngày 20/7/2013 đến ngày 05/8/2013.
V. TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Đối tượng
HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số và có KHTT tại 13 xã miền núi trong địa bàn Thành phố Hà Nội từ 5 năm trở lên, gồm huyện Ba Vì 7 xã: Tản Lĩnh, Ba Trại, Minh Quang, Ba Vì, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thượng; huyện Thạch Thất 3 xã: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân; huyện Quốc Oai 2 xã: Phú Mãn, Đông Xuân;huyện Mỹ Đức 1 xã: An Phú.
2. Phương thức tuyển sinh
Những HS thuộc các xã nêu trên nếu có NV thì được đăng ký một NV dự tuyển vào trường Phổ thông dân tộc nội trú và một NV vào trường THPT công lập thuộc KVTS quy định, nhưng phải xếp thứ tự NV1 và NV2.
VI. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
Năm học 2013-2014 có 22 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên địa bàn Thành phố Hà Nội tuyển HS tốt nghiệp THCS vào học TCCN với nhiều ngành nghề khác nhau. Sau khi tốt nghiệp, HS được cấp bằng TCCN hệ chính quy theo quy định của Bộ GD&ĐT. HS có thể tiếp tục học liên thông lên cao đẳng hoặc đại học theo khả năng và NV.
1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
a) Đối tượng: HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS.
b) Điều kiện: HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
Xét tuyển căn cứ điểm tổng kết năm học lớp 9 hai môn văn hóa theo ngành đăng ký dự tuyển.
3. Thời gian đào tạo
Ba năm.
4. Thời gian tuyển sinh
Các trường tuyển sinh nhiều đợt trong năm. Xem chi tiết tại trường hoặc tài liệu “Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014”.
 

Tra cứu điểm thi

Phần mềm mới

Quảng cáo

11223344550983550000
Top